SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ DANANGMUABAN.FORUMVI.COM
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Giới thiệu cơ bản vòng đời trong ứng dụng Android

Go down

Giới thiệu cơ bản vòng đời trong ứng dụng Android Empty Giới thiệu cơ bản vòng đời trong ứng dụng Android

Bài gửi by thamkk0212 12.04.16 15:19

Bài hướng dẫn Bắt đầu lập trình Android hôm nay anh phải cùng nahu tìm hiểu về vòng đời của một lập trình Android , Việc đầu tiên anh nên cùng nhau tìm hiểu các vấn đề trong một vòng đời chương trình Android
Life Cycle States là gì?
Với mỗi Activity thường vòng đời có 3 thể trạng sau:
Running ( đang kích hoạt )
Paused ( tạm dừng )
Stopped ( dừng – không phải Destroyed )
Running ( đang kích hoạt ): Khi màn hình là Foreground ( Activity nằm trên cùng ứng dụng và cho phép người sử dụng tương tác )
Paused ( tạm dừng ) : Activity bị mất focus mà lại vẫn nhìn thấy được Activity này ( giá dụ bạn mở một Activity mới lên dưới dạng Dialog ). Trường hợp này nó vẫn có khả năng bị hệ thống giao thông tự động “XỬ” trong cảnh huống bộ nhớ quá ít.
Stopped ( dừng – không phải Destroyed ): Activity mất focus và không nhìn thấy được ( ví dụ bạn mở một Activity mới lên mà Full màn hình chẳng hạn ). Trong trường hợp này nó có thể bị hệ thống giao thông “Xử” trong bất kỳ cảnh huống nào.
Như vậy cả Paused hay Stopped đều có khả năng bị Destroyed ( hủy ) khi bộ nhớ cần cho việc khác ưu tiên hơn.
Trong vòng đời của lập trình Android bạn cần phần biệt 2 loại sau:
– Visible Lifetime và Foreground Lifetime
Visible Lifetime:
+ sảy ra từ sau khi gọi onStart –> cho tới lúc gọi onStop : trong trường hợp này TA vẫn có thể thấy màn hình Activity ( có thể tương tác khi nó là foreground , không tương tác được khi nó không phải foreground như đã giải thích ở trên )
– Foreground Lifetime:
+ Sảy ra từ khi gọi onResume –> cho tới lúc gọi onPause : trong suốt thời gian này Activity luôn nằm ở trên cùng và Ta có xác xuất tương tác được với nó.Applications là gì?
– Bạn hiểu nôm na như sau: Mỗi một Android Project khi bạn biên dịch thành công thì sẽ được đóng gói thành tệp tin .apk , file .apk được gọi là một Application ( ứng dụng cụ thể nào đó – ví dụ như vận dụng chống tin nhắn rác , áp dụng tìm nẻo đường ngắn nhất , vận dụng đăng kí học phần bằng sms …. )
Tasks là gì? trong học lập trình cơ bản
– Bạn hiểu đại để Task là khả năng  thực hiện một nghề nghiệp nào đó giữa các ứng dụng với nhau , cụ thể là các Activity
– giá dụ bạn đang mở Các quy định quản lý BlackList , trong chương trình này cho phép mở danh bạ để đưa vào danh sách đen. Khi đó tiêu chuẩn bạn sẽ gọi Activity của ứng dụng danh bạ , sau khi lấy xong lại quay phản hồi áp dụng của bạn. Nhớ là 2 ứng dụng này không có một sự hạn chế hay một trường hợp ngoại lệ nào cả không liên tưởng gì tới nhau cả.
Activities là gì?
– thường nhật trong một ứng dụng ( Application ) sẽ có một hoặc nhiều Activity ( bạn hiểu đại loại là các màn hình tương tác giống như Form trong .Net ).
– Mỗi một Activity này sẽ có một vòng đời riêng độc lập không có một sự hạn chế hay một trường hợp ngoại lệ nào cả với các Activity khác , bạn sẽ hiểu rõ hơn về vòng đời trong phần Life Cycle States. Việc hiểu rõ vòng đời của Activity là rất quan trọng trong việc xử lý thông tin.
– Mỗi một Activity muốn được triệu gọi trong ứng dụng thì ép nó phải được khai báo trong Manifest

Xem thêm tài liệu : tự học lập trình
Activity Stack là gì?
– tương tự như các ngôn ngữ máy khác , Activity Stack hoạt động theo cơ chế LIFO ( LAST IN FIRST OUT )
-Mỗi một Activity mới được mở lên nó sẽ ở bên trên Activity cũ , để trở về Activity thì bạn chỉ cần nhấn nút “Back” để trở về hoặc viết lệnh. Tuy nhiên nếu bạn nhấn nút Home rồi thì sẽ không thể dùng nút “Back” để quay lại màn hình cũ được.
Ở đây bạn chú ý là có 2 kiểu mở Activity mới :
a ) Mở Activity mới lên làm che khuất hết thảy Activity cũ ( không nhìn thấy Activity cũ ): sảy ra sự kiện onPause rồi onStop đối với Activity cũ
b ) Mở Activity mới lên làm che khuất một phần Activity cũ ( vẫn nhìn thấy Activity cũ ): Sảy ra sự kiện onPause với Activity cũ.
– Khi quay trở về Activity cũ thì sau khi thực hiện xong các hàm cần thiết , kiên cố nó phải gọi hàm onResume để phục hồi lại thể trạng vận dụng
– Như vậy ta thường lưu lại trạng thái của ứng dụng trong sự kiện onPause và đọc lại thể trạng vận dụng trong sự kiện onResume

Như vậy các anh đã hiểu được vòng đời của một lập trình Android diễn ra Thế nào.
thamkk0212
thamkk0212
Chú ý, khách Vãng Lai
Hãy xác nhận uy tín: shop.danangmuaban.vn
Chú ý, khách Vãng Lai Hãy xác nhận uy tín: shop.danangmuaban.vn

Tổng số bài gửi : 145
Join date : 21/07/2015

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang


 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết