SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ DANANGMUABAN.FORUMVI.COM
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus

3 posters

Go down

Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Empty Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus

Bài gửi by thieuthithuong 28.08.18 18:53

[size=32]Các tr[/size][size=32]ườ[/size][size=32]ng đ[/size][size=32]ạ[/size][size=32]i h[/size][size=32]ọ[/size][size=32]c VN qua công b[/size][size=32]ố[/size][size=32] qu[/size][size=32]ố[/size][size=32]c t[/size][size=32]ế[/size][size=32]: Nhìn t[/size][size=32]ừ[/size][size=32] d[/size][size=32]ữ[/size][size=32] li[/size][size=32]ệ[/size][size=32]u Scopus[/size]
Công bố các công trình nghiên cứu ở tầm quốc tế luôn là chủ đề gây chú ý trong mấy năm gần đây đối với toàn xã hội. Như đầu năm nay, qua việc dư luận xã hội trong nước sục sôi vì chuyện bổ nhiệm giáo sư, phó giáo sư không có bài báo ISI/SCOPUS (1) mới thấy việc công bố quốc tế không còn là mối quan tâm riêng của các nhà khoa học trong giới khoa bảng.
 
Bài viết này được thực hiện sau một quá trình nỗ lực khai thác thông tin từ nguồn dữ liệu của SCOPUS, nhằm cung cấp cho người đọc các thông tin chính xác, tin cậy, đầy đủ, và có thể kiểm chứng được về tình hình công bố quốc tế của nhiều cơ sở giáo dục đại học (GD ĐH) tại Việt Nam trong khoảng thời gian 1.5 năm, từ năm 2017 đến giữa năm 2018 (ngày tải dữ liệu 30/6/2018).
 
Nhóm tác giả chọn nguồn dữ liệu từ SCOPUS bởi các lý do sau: (1) đây là một trong hai hệ thống chỉ mục thông tin khoa học có sức ảnh hưởng lớn nhất hiện nay, bên cạnh hệ thống ISI - Web of Science (WoS), (2) Trong khi các bài phân tích về công bố quốc tế trong nước thời gian gần đây (2-4) đều sử dụng nguồn từ WoS, thì rất hiếm những bài sử dụng dữ liệu từ SCOPUS, (3) Số lượng tạp chí và các dạng ấn phẩm trong SCOPUS lớn và phong phú hơn WoS (5), đồng nghĩa độc giả sẽ có cái nhìn bao quát hơn, (4) Giúp các trường đang theo đuổi các bảng xếp hạng của THE hoặc QS có thêm thông tin, bởi hai tổ chức này đều sử dụng nguồn từ SCOPUS để đánh giá hạng mục thành tích nghiên cứu khoa học trong quá trình xếp hạng.
 
Số lượng ấn phẩm
 
SCOPUS thư mục hóa nhiều dạng ấn phẩm quốc tế. Đối với dữ liệu của Việt Nam, các dạng ấn phẩm bao gồm: (1) bài báo tạp chí (article và article in press, gọi chung là article), (2) bài báo hội nghị (conference paper), (3) bài báo tổng quan (review), (4) chương sách (book chapter), (5) sách chuyên khảo (book), (6) bài báo xã luận (editorial), (7) báo cáo ngắn dạng thư gửi tòa soạn (letter), (Cool bản đính chính các bài báo (erratum), (9) bảng điều tra (short survey), (10) bài bình luận (note), thậm chí có cả (11) bài báo bị rút lại (retracted article). Bảng 1 bên dưới là xếp hạng các trường Việt Nam theo tổng số của 7 dạng ấn phẩm đầu tiên, cho các đơn vị có tổng từ 20 ấn phẩm trở lên và số bài báo tạp chí trên 10:
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Image001_yvkq
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Image002_kvbx
Công bố quốc tế của các đại học, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam có tổng số ấn phẩm lớn hơn 20 và số bài báo tạp chí trên 10 trong 1.5 năm qua (1/2017- 6/2018).
Có thể thấy ngay “top” 10 là những cái tên quen thuộc, tương tự như những bài báo gần đây (2-4) thống kê theo cơ sở dữ liệu Web of Science. 10 cơ sở GD ĐH đó bao gồm:
 
·        Hai đại học quốc gia, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh (xếp thứ 2) và ĐHQG Hà Nội (xếp thứ 4);
 
·        Ba đại học vùng: ĐH Huế (7), ĐH Đà Nẵng (Cool, ĐH Thái Nguyên (10);
 
·        Ba trường đại học công lập khác: ĐH Tôn Đức Thắng (1), ĐH Bách Khoa Hà Nội (5), ĐH Cần Thơ (9);
 
·        Một viện nghiên cứu: Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam (3); và
 
·        Một đại học ngoài công lập: ĐH Duy Tân (6).
 
Mặc dù vậy, thứ tự của các cơ sở GD ĐH trong top 10 của bảng 1 sẽ có sự thay đổi đáng kể khi chỉ xét riêng số lượng các bài báo tạp chí (article) - thước đo thường dùng cho năng lực nghiên cứu của một tổ chức. Thực vậy, Hình 1 cho thấy các đơn vị tăng 1 bậc gồm Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam và ĐH Duy Tân; trong khi giảm 1 bậc gồm ĐHQG HCM và ĐH Bách Khoa Hà Nội. Giảm nhiều nhất là ĐH Đà Nẵng khi ra khỏi top 10, và thay vào đó một nhân tố mới là ĐH Sư phạm Hà Nội. Các đơn vị còn lại trong top 10 không có sự thay đổi vị trí nào. Sự xáo trộn này cho thấy các bài báo hội nghị và các loại hình khác đã ảnh hưởng không nhỏ đến thứ hạng của các đơn vị.
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Image003_nfcj
Top 20 cơ sở GD ĐH có lượng bài báo tạp chí (article) nhiều nhất.
Sự xáo trộn vị trí giữa các đơn vị càng lớn hơn nữa khi xem xét trên cơ sở từng trường thành viên của các ĐH Quốc gia, ĐH Vùng, và các trường/học viện thuộc các viện nghiên cứu lớn. Sự xem xét này thực ra là có lý khi các trường đại học thành viên có cơ cấu tổ chức và hoạt động tương đối độc lập với nhau. Điều này làm cho việc xếp hạng trở nên công bằng hơn giữa các trường, đồng thời, cũng “trình làng” với xã hội những trường thành viên có đóng góp lớn cho các ĐH Quốc gia, ĐH Vùng, và Viện nghiên cứu.
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Image004_xlls
Top 20 trường đại học có lượng bài báo tạp chí (article) nhiều nhất
Thật vậy, hình 2 cho thấy rõ sự xáo trộn vị trí đáng kể với sự có mặt của các trường đại học thành viên của các ĐH Quốc gia, ĐH Vùng, và Viện nghiên cứu. Trong top 20 trường đại học với lượng bài báo tạp chí nhiều nhất có sự xuất hiện của các trường: trường ĐH Khoa học Tự nhiên (thứ 4), trường ĐH Công nghệ (thứ 13) thuộc ĐHQG Hà Nội. Bên cạnh đó, ĐHQG HCM cũng có 3 trường thành viên góp mặt, gồm: trường ĐH Khoa học Tự nhiên (thứ 5), trường ĐH Bách Khoa (thứ 6), và trường ĐH Quốc tế (thứ 12). Đại học vùng như ĐH Đà Nẵng cũng có đại diện của mình tham gia, như trường ĐH Bách khoa - ĐH Đà Nẵng (thứ 18). Nhìn chung đây chính là những đầu tàu góp phần giúp các ĐH Quốc gia, ĐH Vùng ở vị trí cao trên các bảng xếp hạng về công bố quốc tế của Việt Nam trong nhiều năm gần đây, và có thể cả trong tương lai gần.
 
Đáng chú ý, ĐH Tôn Đức Thắng thể hiện sự vượt trội rõ rệt về năng suất công bố so với phần còn lại khi dẫn đầu với lượng bài báo nhiều hơn gấp đôi của đơn vị ở vị trí thứ hai. Điều này có thể sẽ không gây ngạc nhiên nếu biết rằng trường này đã có những chính sách đầu tư hiệu quả cho nghiên cứu khoa học từ nhiều năm trước. Và đây là thời điểm ĐH Tôn Đức Thắng bắt đầu vượt qua các trường đại học lâu đời; một việc có lẽ khi thành lập trường cũng không dám nghĩ tới.
 
Ngoài ra, sẽ là thiếu sót nếu không nhắc tới một đại học trẻ khác, cũng có thành tích vượt qua rất nhiều “đàn anh” khác để xếp vị trí số 2, là trường ĐH Duy Tân. ĐH Duy Tân là một trường ngoài công lập duy nhất góp mặt ở mọi bảng xếp hạng Top 20 về thành tích nghiên cứu khoa học của các trường đại học Việt Nam trong vài năm gần đây. Với việc phải đóng thuế như một doanh nghiệp và không nhận được sự bao cấp nào từ Nhà nước, có thể nói đây là một nỗ lực vượt bậc của ngôi trường này.
 
Với kết quả đó, trường ĐH Tôn Đức Thắng và trường ĐH Duy Tân được xem là hai đơn vị giáo dục non trẻ đầu tư cho nghiên cứu khoa học hiệu quả nhất Việt Nam hiện nay, góp phần giúp nước nhà hiện diện nhiều hơn trên bản đồ khoa học thế giới bên cạnh các đơn vị “cây đa cây đề” khác. Sự khác biệt tạo ra được có lẽ bắt nguồn từ phương hướng và cách tiếp cận chứ không phải dựa trên thâm niên.
 
Yếu tố tác giả liên hệ
 
Phân tích về số lượng các ấn phẩm mới chỉ nói lên được năng suất của các cơ sở GD ĐH. Tuy nhiên, số lượng ấn phẩm nhiều không đồng nghĩa với việc đóng góp nhiều trong các ấn phẩm đó. Bởi nếu các nhà nghiên cứu của đơn vị chỉ là người tham gia (co-author – đồng tác giả) trong phần lớn hoặc toàn bộ số ấn phẩm, mà không phải là người đề xuất ý tưởng hoặc thực hiện chính, thì rất khó để nói rằng đóng góp của đơn vị trong các ấn phẩm đã công bố là đáng kể. Thông thường trong bài báo, một người đảm nhiệm vai trò tác giả liên hệ (corresponding author), có thể hiểu là người đó làm chủ công trình nghiên cứu. Làm chủ ở đây là chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi vấn đề học thuật của bài báo, cả trước và sau khi bài báo xuất bản. Chính vì vậy, tỉ lệ bài báo có nhà nghiên cứu của cơ sở GD ĐH đóng vai trò là tác giả liên hệ cũng giúp phần nào hình dung khả năng đóng góp của cơ sở GD ĐH đó trong số bài báo mà họ có được.
 
Trong phân tích này (và các phân tích tiếp sau), nhóm tác giả chỉ xem xét 5 loại ấn phẩm (gọi chung là bài báo), gồm: (1) bài báo tạp chí (article), (2) bài báo hội nghị (conference paper), (3) bài báo tổng quan (review), (4) bài báo xã luận (editorial); và (5) bài báo dạng thư gửi tòa soạn (letter).
 
Biểu đồ bên trái Hình 3 biểu diễn lượng bài báo của 20 trường đại học Việt Nam kèm theo yếu tố tác giả liên hệ hoặc đồng tác giả. Có thể thấy ở phần lớn các trường, tỉ lệ bài báo có đồng tác giả chiếm ưu thế hơn so với bài báo có tác giả liên hệ. Đây cũng là điều dễ hiểu trong bối cảnh công tác nghiên cứu của nhiều giảng viên, nghiên cứu viên ở Việt Nam là hợp tác với đồng nghiệp ở các trường khác trong nước, hay đặc biệt là ở nước ngoài.
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Image005_ltce
Biểu đồ top 20 trường đại học theo tổng các bài báo (bên trái), trong đó có tính đến số bài báo có tác giả của các trường đóng vai trò tác giả liên hệ, bên cạnh số bài báo chỉ có đồng tác giả; và biểu đồ chỉ số đóng góp (bên phải).
Để cái nhìn rõ hơn về mức độ đóng góp của các trường, nhóm tác giả đã thử tính tỉ số độ chênh lệch giữa lượng bài báo có tác giả liên hệ với lượng bài báo chỉ có đồng tác giả mỗi trường, và tổng số bài báo cũng của trường đó. Tỉ số này tạm gọi là chỉ số đóng góp trong tập hợp các bài báo của trường. Nó có giá trị trong khoảng từ -1 đến +1. Giá trị bằng -1 khi một trường nào đó có tất cả bài báo là bài đồng tác giả; và ngược lại +1 là trường đó có tất cả bài báo đều là bài báo có tác giả liên hệ. Chỉ số này bằng 0 khi số bài báo của hai loại đó bằng nhau. Dĩ nhiên, chỉ số này chỉ có ý nghĩa khi tổng bài báo của các trường khác không, tức là có tổ chức hoạt động nghiên cứu và công bố.
 
Biểu đồ bên phải Hình 3 cho thấy phần lớn chỉ số đóng góp đều nhỏ hơn 0, nghĩa là khả năng làm chủ nghiên cứu của phần lớn các trường ở Việt Nam chưa tương xứng với số bài báo các trường có. Ở chiều ngược lại, các trường như ĐH Tôn Đức Thắng, ĐH Quốc tế - ĐHQG HCM là số rất ít các trường có nhiều công bố và chỉ số đóng góp có giá trị dương.
 
Chỉ số trích dẫn
 
Chỉ số trích dẫn của mỗi bài báo sẽ cho thấy có bao nhiêu công trình khác trích dẫn bài báo đó, nghĩa là nó thể hiện mức độ lan tỏa của bài báo trong thế giới học thuật. Nhưng có lẽ phải cần từ 4-5 năm mới đủ thời gian để đánh giá tương đối khách quan về chỉ số này của từng bài báo (6). Tuy vậy, những số liệu dưới đây có thể như một lát cắt phẳng ở hiện tại giúp nhận ra các cơ sở GD ĐH nào đang tập trung vào những hướng nghiên cứu “hot” hay có viễn cảnh tương lai.
 
Bảng 2 tổng kết tổng số lần trích dẫn của tất cả các bài báo của 20 cơ sở GD ĐH (bảng trái), và của 20 trường đại học/trường thành viên của ĐHQG, ĐH Vùng, và Viện nghiên cứu (bảng phải). Chỉ số trích dẫn còn được xác định cho cả bài báo có tác giả liên hệ, và bài báo có đồng tác giả. (Xin lưu ý trong phân tích này, tổng trích dẫn của một ĐHQG hoặc ĐH Vùng không phải là sự cộng gộp tổng trích dẫn của các trường thành viên của cùng ĐHQG hoặc ĐH Vùng đó. Lý do là bởi sự chồng chéo (overlap) số bài báo/trích dẫn khi các trường thành viên của cùng ĐHQG hoặc ĐH Vùng cùng tham gia trong một bài báo.)
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Image006_ssry
Top 20 cơ sở GD ĐH Việt Nam (trái) và 20 trường đại học/trường đại học thành viên của ĐHQG, ĐH Vùng, và Viện nghiên cứu ở Việt Nam (phải), theo tổng trích dẫn
Một hiện tượng dễ thấy ở cả 2 bảng, đó là tổng trích dẫn của các bài báo chỉ có đồng tác giả lớn hơn của các bài báo có tác giả liên hệ đối với phần lớn các trường. Nếu xem chỉ số trích dẫn như một trong các thước đo phản ánh chất lượng của bài báo (theo logic bài báo có chất lượng tốt thì được trích dẫn nhiều, dù không phải lúc nào cũng vậy), thì dữ liệu này phần nào cho thấy khả năng làm chủ nghiên cứu để cho ra bài báo có chất lượng tốt của các viện, trường, đại học Việt Nam vẫn còn khiêm tốn.
 
Lĩnh vực thế mạnh trong công bố quốc tế của các cơ sở GD ĐH Việt Nam
 
SCOPUS phân loại các tạp chí vào 27 ngành (xem cuối bài). Việc phân tích lượng bài báo theo ngành có thể giúp thấy rõ các cơ sở GD ĐH Việt Nam đang đầu tư nghiên cứu và công bố ở những ngành nào. Qua đó có thể giúp phác họa sơ lược “bức tranh” nghiên cứu của các cơ sở GD ĐH hiện nay, cũng như giúp lãnh đạo các cơ sở GD ĐH hoạch định chính sách và lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu cho phù hợp
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Image007_qnqn
Biểu đồ phân bố lượng bài báo theo ngànhcủa 20 cơ sở GD ĐH có lượng bài báo nhiều nhất trong 1.5 năm. Màu càng đậm thể hiện số lượng càng nhiều; màu trắng tương ứng với số bài báo bằng 0
Hình 4 cho thấy các cơ sở GD ĐH có công bố ở nhiều ngành cùng lúc. Nhìn chung, các cơ sở GD ĐH này tập trung vào các ngành: (1) Nông nghiệp và Sinh học; (2) Hóa sinh, Di truyền, Sinh học Phân tử; (3) Kỹ thuật Hóa học; (4) Hóa học; (5) Khoa học Máy tính; (6) Khoa học Trái đất và Hành tinh;  (7) Kỹ thuật nói chung; (Cool Khoa học Môi trường; (9) Khoa học Vật liệu; (10) Toán học; (11) Y học; và (12) Vật lý học. Ngược lại, có hơn một nửa trên tổng số các ngành do SCOPUS liệt kê mà các cơ sở GD ĐH của Việt Nam vẫn còn bỏ ngỏ, hoặc số lượng công bố còn khiêm tốn. Chẳng hạn như: (1) Nghệ thuật và Nhân văn; (2) Kinh doanh, Quản lý và Kế toán; (3) Khoa học Quyết định; (4) Nha khoa; (5) Kinh tế, Kinh tế lượng, và Tài chính; (6) Năng lượng; (7) Ngành nghề Y tế; (Cool Miễn dịch và Vi trùng học; (9) Thần kinh học; (10) Điều dưỡng; (11) Dược lý, Độc chất, Dược khoa; (12) Tâm lý học; (13) Khoa học Xã hội; và (14) Thú y.
 
Theo góc nhìn chủ quan của nhóm tác giả, đây là những ngành còn rất nhiều “đất” cho phát triển nghiên cứu, mang những đặc thù của Việt Nam mà ít nơi nào trên thế giới có được. Vì vậy, đơn vị nào muốn đi tạo ra sự khác biệt về hướng nghiên cứu so với phần còn lại, thì cần xem xét tập trung nguồn lực đầu tư nghiên cứu vào những ngành còn bỏ ngỏ. Và chắc chắn đơn vị đó sẽ có lợi thế của người đi tiên phong.
 
                  Nhóm Thông tin Nghiên cứu - DTU Research Informeta - ĐH Duy Tân
 
                                                   (Bài viết đầy đủ xin xem ở link)https://www.tienphong.vn/giao-duc/cac-truong-dai-hoc-vn-qua-cong-bo-quoc-te-nhin-tu-du-lieu-scopus-1313551.tpo
thieuthithuong
thieuthithuong
Chú ý, khách Vãng Lai
Hãy xác nhận uy tín: shop.danangmuaban.vn
Chú ý, khách Vãng Lai Hãy xác nhận uy tín: shop.danangmuaban.vn

Tổng số bài gửi : 1621
Join date : 24/07/2015

Về Đầu Trang Go down

Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Empty Re: Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus

Bài gửi by oanhoanh2211 28.08.18 21:16

[size=32]ĐH Duy Tân thông báo điểm xét tuyển bổ sung lần 1 bậc đại học năm 2018[/size]
Ngày 14.8, Đại học (ĐH) Duy Tân thông báo xét tuyển bổ sung lần 1, bậc ĐH năm 2018. Đợt xét tuyển này, Nhà trường xét tuyển bổ sung 800 chỉ tiêu, mã trường DDT.
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus 294a8172_cpjg
Thí sinh làm thủ tục nhập học đợt 1 vào ĐH Duy Tân
Theo đó, xét tuyển theo kết quả thi THPT quốc gia: vào tất cả các ngành đào tạo của trường. Điểm xét tuyển = Tổng điểm thi 3 môn + Điểm ưu tiên (khu vực & đối tượng).
Điểm Ưu tiên:
Điểm cộng theo Khu vực: khu vực 1: +0,75 điểm; khu vực 2NT: +0,5 điểm; khu vực 2: +0,25 điểm
Điểm cộng theo Đối tượng: đối tượng 1-4: +2 điểm; đối tượng 5-7: +1 điểm
Những thí sinh (TS) không đủ điểm xét tuyển theo phương thức xét tuyển kết quả kỳ thi THPT quốc gia, thì có thể tham gia xét tuyển theo kết quả học bạ THPT. Xét tuyển theo kết quả Học bạ THPT (cột trung bình cả năm) lớp 12 vào tất cả các ngành, ngoại trừ ngành Dược, Bác sĩ đa Khoa & Bác sĩ răng hàm mặt.
Đối với các ngành chung: Điểm xét tuyển = Tổng điểm 3 môn + Điểm ưu tiên (Khu vực & Đối tượng) đạt từ 18 điểm.
Đối với ngành Kiến trúc: Điểm xét tuyển = Tổng điểm 2 môn + Điểm ưu tiên (khu vực & đối tượng) + Điểm vẽ *2 đạt từ 18 điểm.
Lưu ý, với môn vẽ: Thí sinh dùng kết quả thi môn vẽ tại các trường ĐH có tổ chức thi trong cả nước, hoặc sử dụng kết quả thi tại ĐH Duy Tân.
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus 294a8173_kwiq
Thí sinh làm thủ tục nhập học đợt 1 vào ĐH Duy Tân
TÊN NGÀNH, CHUYÊN NGÀNH, ĐIỂM VÀ TỔ HỢP MÔN XÉT TUYỂN
Chương trình đào tạo trong nước
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus 1_ytis
Chương trình Tiên tiến & Quốc tế
 
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus 2_xqpe
TS đăng ký xét tuyển theo mã ngành đào tạo và được quyền chọn các chuyên ngành thuộc mã ngành xét tuyển để học.
Chương trình Du học tại chỗ lấy bằng Mỹ
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus 3_ajuq
Chương trình Liên kết đào tạo với các đại học nước ngoài:
 
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus 4_lfvf
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN
Hồ sơ Xét tuyển theo Kết quả kì thi THPT Quốc gia gồm: Phiếu đăng ký xét tuyển (ĐKXT) tải tại website http://tuyensinh.duytan.edu.vn hoặc Tải Tại đây, Bản gốc Giấy chứng nhận kết quả thi THPT, 1 phong bì dán tem ghi rõ địa chỉ, email (nếu có); số điện thoại của TS; Bản sao các giấy tờ chứng nhận ưu tiên (nếu có).
Hồ sơ Xét tuyển theo Học bạ THPT gồm: bản sao Học bạ THPT, Đơn xét tuyển bằng học bạ tải tại website http://tuyensinh.duytan.edu.vn hoặc Tải Tại đây.
Thời gian nhận hồ sơ Đăng ký Xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT quốc gia và đăng ký Xét tuyển theo Học bạ: từ 22.8.2018. Thí sinh nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện theo địa chỉ: Trung tâm Tuyển sinh, Trường ĐH Duy Tân (254 Nguyễn Văn Linh, Q.Thanh Khê, TP.Đà Nẵng).
Thời gian nhập học được thông báo cụ thể trong giấy báo trúng tuyển của TS.
HỌC BỔNG VÀ CHỖ TRỌ
120 suất học bổng tài năng (toàn phần/bán phần) có tổng trị giá gần 6 tỉ đồng cho những TS trúng tuyển vào ngành Big Data & Machine Learning, Việt Nam học, Ngôn ngữ Anh, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Luật kinh tế; có tổng điểm 3 môn xét tuyển từ kì thi THPT quốc gia đạt từ 20 điểm trở lên.
39 suất học bổng tài năng (toàn phần) cho những TS đăng ký vào học bất kỳ chuyên ngành nào của chương trình Tiến tiến & Quốc tế CMU, PSU, CSU, PNU có tổng điểm xét 3 môn từ kỳ thi THPT Quốc gia đạt từ 22 điểm trở lên.
20 suất học bổng toàn phần/bán phần có tổng trị giá gần 5 tỉ đồng cho chương trình Du học tại chỗ lấy bằng của các ĐH Mỹ đối với: (1) Những TS đoạt giải Nhất, Nhì, Ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Hội thi khoa học kỹ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; (2) Hoặc những TS có tổng điểm 3 môn xét tuyển từ kỳ thi THPT Quốc gia đạt từ 22 điểm trở lên.
700 suất học bổng với tổng trị giá 1 tỉ đồng cho phương thức Xét tuyển bằng học bạ THPT được cấp cho những TS có tổng điểm 3 môn xét tuyển lớp 12 đạt từ 22 điểm trở lên.
720 suất học bổng Duy Tân với tổng trị giá hơn 1 tỉ đồng cho phương thức Xét tuyển dựa vào kết quả thi THPT quốc Gia có tổng điểm 3 môn ≥ 3 điểm (so với điểm trúng tuyển).
550 suất học bổng giảm từ 10% đến 15% học phí năm học đầu tiên, đối với các ngành: Giảm 15% học phí, 50 Suất cho mỗi ngành: Hệ thống nhúng, Xây dựng cầu đường, Công nghệ quản lý công trình xây dựng, Công nghệ kỹ thuật môi trường, Quản lý tài nguyên & môi trường, Văn báo chí, Kiến trúc công trình, Kiến trúc nội thất. Giảm 10% học phí, 50 Suất cho mỗi ngành: Hệ thống nhúng, Tài chính Doanh nghiệp, Truyền thông đa phương tiện.
Học bổng 1.000.000 đồng/suất cho tất cả các thí sinh có hộ khẩu tại các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa khi đăng ký vào học một trong các chuyên ngành: Hệ thống nhúng; Điện tự động; Thiết kế đồ họa/Game/Multimedia; Điều dưỡng đa khoa.
45 suất học bổng của các Công ty, ĐH Mỹ: 15 suất học bổng của Hãng máy bay Boeing (Mỹ) cho chương trình CMU: 20.000.000 VNĐ/suất; 10 suất của ĐH Bang Pennsylvania (PSU): 10.000.000 VNĐ/suất; 10 suất của ĐH Bang California (CSU): 10.000.000 VNĐ/suất; 10 suất của ĐH Purdue Northwest (PNU): 10.000.000 VNĐ/suất.
50 suất Học bổng của ĐH Duy Tân cho các Chương trình Tiên tiến & Quốc tế CMU, PSU, CSU và PNU: 10 suất, mỗi suất 5.000.000 VNĐ cho chương trình chuẩn CMU; 20 suất, mỗi suất 5.000.000 VNĐ cho chương trình chuẩn PSU (trừ các chuyên ngành Du lịch); 10 suất, mỗi suất 5.000.000 VNĐ cho chương trình chuẩn CSU; 10 suất, mỗi suất 5.000.000 VNĐ cho chương trình chuẩn PNU.
Trường còn có 3.000 chỗ trọ ký túc xá cho TS mùa tuyển sinh 2018.
 
https://thanhnien.vn/giao-duc/dh-duy-tan-thong-bao-diem-xet-tuyen-bo-sung-lan-1-bac-dai-hoc-nam-2018-992862.html
oanhoanh2211
oanhoanh2211
Chú ý, khách Vãng Lai
Hãy xác nhận uy tín: shop.danangmuaban.vn
Chú ý, khách Vãng Lai Hãy xác nhận uy tín: shop.danangmuaban.vn

Tổng số bài gửi : 951
Join date : 29/12/2016

Về Đầu Trang Go down

Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Empty Re: Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus

Bài gửi by thanhthuong123 29.08.18 8:52

[size=32]Thí sinh đạt 27/30 điểm học Quản trị Kinh doanh tại Đại học Duy Tân[/size]
Ngay trong ngày đầu tiên nhập học tại ĐH Duy Tân, em Lê Văn Đức (huyện Đắkrông, Quảng Trị) đã rất vui khi nhận được món quà từ Trường đại học (ĐH) Duy Tân.
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Duc1_jkfa
Lê Văn Đức (27/30 điểm) - tân sinh viên ĐH Duy Tân
Phần thưởng cho thí sinh đạt điểm xuất sắc lên tới 27/30 điểm đăng ký học tập tại ĐH Duy Tân trong mùa tuyển sinh 2018 chính là suất Học bổng toàn phần ngành Quản trị kinh doanh trong chương trình Lấy bằng đại học Mỹ tại Việt Nam qua hợp tác với ĐH Keuka (Mỹ) cùng nhiều món quà giá trị khác. Phần thưởng này là niềm khích lệ lớn cho quá trình nỗ lực học tập để đạt kết quả tốt như hôm nay của chàng tân sinh viên với nụ cười rất duyên này.
Học để vơi đi gánh nặng cho mẹ...
Chắc hẳn ít có ai phải… vừa học vừa chạy như Lê Văn Đức. Ba năm học THPT, em liên tục… chuyển trường đến nỗi các bạn cứ trêu trọc “Có phải bị đuổi học mãi không thế?”. Nhưng lý do thực sự lại rất “dễ thương”, đó là khi ở lớp 11, Lê Văn Đức học tại Trường THPT Đắkrông nhưng vì em học rất giỏi nên khi vào lớp 12, em được chuyển thẳng lên Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, Quảng Trị. Sau khi học ở đây một thời gian, Văn Đức đã quay về trường cũ để học tập bởi với em, Trường THPT Đắkrông chính là nơi em đã tích lũy kiến thức, xây dựng hoài bão, nơi có những người thầy, người bạn luôn dành cho em những tình cảm đặc biệt nhất. Lê Văn Đức chia sẻ: “Các bạn đừng nghĩ rằng cứ phải học trường chuyên mới có nhiều cơ hội đỗ đại học. Bởi ở mỗi trường đều có thế mạnh riêng giúp học sinh tiến bộ. Điều quan trọng là học sinh chăm chỉ, thầy cô nhiệt tình để cùng tạo ra một cách học tốt thì chắc chắn sẽ đạt được kết quả như mong muốn”.
Và kết quả kỳ thi THPT quốc gia năm lớp 12 đã chứng minh điều đó, Lê Văn Đức đã đạt 27/30 điểm trong đó có môn Lịch sử đạt điểm gần tuyệt đối với 9,25 điểm. Không chỉ vậy, trong suốt những năm học phổ thông, Văn Đức luôn là học sinh đứng trong Top đầu của lớp, đồng thời, luôn tham gia các các kỳ thi học sinh giỏi và đạt thành tích cao. Năm lớp 11, Văn Đức đã tham gia kỳ thi Học sinh giỏi cấp Tỉnh với các anh chị lớp 12 và đoạt giải Nhất môn Lịch sử. Cuối năm đó, em tham gia kỳ thi Học sinh giỏi cấp Tỉnh lớp 11 và đoạt giải Nhì môn Lịch sử. Sang lớp 12, em đã tham gia kỳ thi Học sinh giỏi cấp Quốc gia và đoạt giải Khuyến khích môn Lịch sử.
Khi được hỏi về bí quyết đạt thành tích cao trong học tập và thi cử, đặc biệt là những giải thưởng học sinh giỏi môn Lịch sử, Văn Đức không ngần ngại bày tỏ: “Thời học phổ thông, em đã được thầy giáo dạy Lịch sử tặng quyển sách Búp sen xanh. Đây là quyển sách về thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh với những tháng ngày vất vả và ý chí quyết ra đi tìm đường cứu nước. Những trang viết đó đã có tác động rất lớn đến suy nghĩ, nhận thức của em qua việc thấu hiểu được những đức tính tốt, lòng yêu nước, ý chí, trách nhiệm của Bác Hồ trong thời kỳ đất nước bị xâm lược. Từ đó, em chủ động tìm hiểu nhiều hơn về quãng thời gian đất nước trường kỳ kháng chiến, ngưỡng mộ và cảm phục những tấm gương anh hùng vì Tổ quốc quên thân. Tình yêu của em dành cho môn Lịch sử có lẽ cũng lớn lên từ đó. Bên cạnh đó, em cũng rất thích học môn Văn học. Em thích tìm hiểu cách viết, cách phân tích, khai thác vấn đề cũng như tâm tư tình cảm của tác giả để tạo nên một tác phẩm ý nghĩa cho cuộc sống. Theo em, để học tốt không chỉ phải nắm vững kiến thức trong sách giáo khoa, mà người học cần bổ sung thêm cho mình kiến thức từ các loại sách tham khảo, báo đài, tivi,... Để học tốt, điều quan trọng là phải rèn luyện tư duy, rèn luyện kỹ năng nói viết thường xuyên, có như vậy mới thấy được việc học tập là thú vị”.
Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Duc2_wrmj
Lê Văn Đức (giữa) vui tươi trong các hoạt động thể thao với bạn bè
Tuy nhiên, một nguồn động lực rất lớn thật sự tác động đến Lê Văn Đức chính là từ gia đình. Bố Văn Đức mất khi em còn rất nhỏ nên một mình mẹ đã phải gồng gánh nuôi dạy 6 chị em Đức ăn học đến nơi đến chốn. Thấm thía nỗi khổ của mẹ, Văn Đức luôn tự nhủ mình phải cố gắng phấn đấu học tập, không chỉ để mẹ có ngày “nở mày nở mặt” mà còn có thể giúp mẹ giảm bớt nỗi lo cơm áo gạo tiền cho Đức đi học và cả đền đáp công ơn của mẹ sau này. Cậu con trai hiếu thảo đã không phụ lòng mẹ qua thành quả học tập rất tốt, và em đã trực tiếp giúp mẹ trong chặng đường học đại học của mình sắp tới khi mẹ sẽ không phải quá lo vấn đề học phí của em.
Học để sau này giúp người, giúp đời
Cuốn sách Búp sen xanh nói về thời niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có tác động rất lớn đến nhận thức của Văn Đức. Cũng kể từ đó, Văn Đức luôn mong muốn mình có thể làm những công việc có ích cho xã hội, mang đến cho con người cuộc sống tốt đẹp hơn. Lựa chọn học ngành Quản trị kinh doanh, Văn Đức ước mơ sẽ góp phần làm giàu cho đất nước, giúp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế đồng thời có thể chia sẻ gánh nặng mưu sinh cho những số phận gặp khó khăn trong cuộc đời.
Là người khá kỹ tính nên em đã tìm hiểu rất thấu đáo trước khi lựa chọn ĐH Duy Tân: “Em biết đến Đại học Duy Tân qua bạn bè và các anh chị khóa trước. Em bắt đầu tìm hiểu thông tin về trường thông qua Website, Facebook và liên hệ các anh chị, thầy cô nhờ tư vấn. Em rất ấn tượng với sự nỗ lực của nhà trường qua từng năm nhằm tạo ra môi trường học tốt nhất cho sinh viên. Không chỉ được học với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm, sinh viên Duy Tân còn được tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển kỹ năng ‘mềm’ và phát huy tối đa khả năng của bản thân. Sau khi được tư vấn kỹ lưỡng về ngành Quản trị kinh doanh, em đã tìm thấy nhiều điểm chung với sở thích của mình. Ngoài việc được tiếp cận với chương trình học phong phú như quản trị nhân sự, tài chính, marketing,… sinh viên học Quản trị kinh doanh còn được học tập trong môi trường quốc tế và rèn luyện tiếng Anh mỗi ngày. Điều này đã hấp dẫn em nên em đã quyết chọn”.
 
Trong một chút sâu lắng, Văn Đức chia sẻ: “Em đã từng có một ước mơ khác nữa. Nhưng thực tế cuộc sống đã giúp em hiểu ra nhiều điều. Em nghĩ, một người trẻ có hoài bão, có quyết tâm và có sự trắc ẩn trong suy nghĩ với cuộc đời thì mọi cánh cổng sẽ không đóng kín. Con đường học đại học sắp tới có thật nhiều thử thách nhưng nó phù hợp với em. Và em sẵn sàng dấn bước để đạt được thành công. Giờ đây, ĐH Duy Tân là tất cả những gì em hướng đến để nỗ lực học tập”.
Các bạn có thể xem thêm thông tin về đào tạo ngành Quản trị kinh doanh của ĐH Duy Tân tại đây: Khoa Quản trị kinh doanh và Khoa Đào tạo quốc tế.
https://thanhnien.vn/giao-duc/thi-sinh-dat-2730-diem-hoc-quan-tri-kinh-doanh-tai-dai-hoc-duy-tan-992951.html
thanhthuong123
thanhthuong123
Chú ý, khách Vãng Lai
Hãy xác nhận uy tín: shop.danangmuaban.vn
Chú ý, khách Vãng Lai Hãy xác nhận uy tín: shop.danangmuaban.vn

Tổng số bài gửi : 1343
Join date : 24/07/2015

Về Đầu Trang Go down

Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus Empty Re: Các trường đại học VN qua công bố quốc tế: Nhìn từ dữ liệu Scopus

Bài gửi by Sponsored content


Sponsored content


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang


 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết