Điều khiển luồng với else trong lập trình java
SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ DANANGMUABAN.FORUMVI.COM :: Khu Văn Phòng Forum - Liên hệ Admin 0983262040 (SMS) :: 2. RAO VẶT TỔNG HỢP TỪ A-Z
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Điều khiển luồng với else trong lập trình java
Có hai loại lệnh điều khiển luồng trong Java. Chúng là:
Lệnh if
Lệnh switch
Lệnh if trong java co ban
Một lệnh if trong Java bao gồm một Bieu_thuc_Boolean được theo sau bởi một hoặc cũng nhiều lệnh.
Cú pháp:
Cú pháp của lệnh if như sau:
if( Bieu_thuc_Boolean )
//Cac lenh se thuc thi neu Bieu_thuc_Boolean la true
Nếu như Bieu_thuc_Boolean ước đoán là true thì khi đó khối code bên trong lệnh if cần phải được thực thi. Với trường hợp không , code ở sau phần cuối của lệnh if ( sau dấu ngoặc móc đóng ) cần được thực thi.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 10;
if( x < 20 )
System.out.print( "Day la lenh if" );
Nó sẽ cho kết quả:
Day la lenh if
Lệnh if…else trong java căn bản
Một lệnh if có thể được theo sau bởi một lệnh else tùy ý , mà thực thi khi Bieu_thuc_Boolean là false.
Cú pháp:
Cú pháp của một lệnh if…else trong Java là:
if( Bieu_thuc_Boolean )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean la true
else
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean la false
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
if( x < 20 )
System.out.print( "Day la lenh if" );
else
System.out.print( "Day la lenh else" );
Nó cần cho kết quả:
Day la lenh else
Lệnh if…else if…else trong Java
Một lệnh if có khả năng được theo sau bởi một lệnh else if...else mặc ý , mà rất bổ ích để kiểm tra các điều kiện đa dạng bởi dùng lệnh if…else if đơn.
Khi làm việc các lệnh if , else if , else , có một số điểm chính cần phải ghi nhớ:
Một lệnh if có 0 hoặc một lệnh else và nó sẽ theo sau bởi bất kỳ lệnh else if nào.
Một lệnh if có từ 0 tới khá nhiều lệnh else if và chúng cần ở trước lệnh else.
Một khi lệnh else if thành công , các phần else if hoặc else còn lại nên không được kiểm tra.
Cú pháp:
Cú pháp của một if…else là:
if( Bieu_thuc_Boolean 1 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 1 la true
else if( Bieu_thuc_Boolean 2 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 2 la true
else if( Bieu_thuc_Boolean 3 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 3 la true
else
//Thuc thi khi khong co dieu kien nao la true.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
if( x == 10 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 10" );
else if( x == 20 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 20" );
else if( x == 30 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 30" );
else
System.out.print( "Day la lenh else" );
Nó sẽ cho kết quả sau:
Gia tri cua X la 30
Lồng các lệnh if…else trong lập trình java cơ bản
Nó là hợp thức để lồng các lệnh if-else , tức thị chị có xác xuất làm việc một lệnh if hoặc else if bên trong lệnh if hoặc else if khác.
Cú pháp:
Cú pháp cho một lệnh if…else được lồng vào nhau như sau:
if( Bieu_thuc_Boolean 1 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 1 la true
if( Bieu_thuc_Boolean 2 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 2 la true
chị có khả năng lồng else if…else theo cách na ná như các chị đã lồng lệnh if.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
int y = 10;
if( x == 30 )
if( y == 10 )
System.out.print( "X = 30 va Y = 10" );
Nó phải cho kết quả sau:
X = 30 va Y = 10
Lệnh switch trong Java
Lệnh switch cho phép một biến để được kiểm tra bình đẳng với một danh sách các giá trị. Mỗi giá trị được làm gọi là một case – trường hợp.
Cú pháp:
Cú pháp cho lệnh switch trong Java là:
switch( bieu_thuc )
gia_tri case :
//Cac lenh
break; //tuy y
case value :
//Cac lenh
break; //tuy y
//Ban co the co so luong lenh case bat ky nao.
default : //tuy y
//Cac lenh
Các qui tắc sau ứng dụng cho một lệnh switch:
Biến được làm việc trong một lệnh switch chỉ có xác xuất là byte , short , int hoặc char.
các chị có xác xuất có khá nhiều lệnh case bên trong một lệnh switch. Mỗi case được theo sau bởi giá trị để được so sánh và một dấu hai chấm.
Giá trị cho một case cần giống kiểu dữ liệu của biến trong switch và nó cần là đối lập với biến số hoặc literal.
Khi biến đang được switch là tương đương với một case , các lệnh theo sau case đó nên thực thi tới khi gặp lệnh break.
Khi gặp một lệnh break thì switch kết thúc , và luồng điều khiển nhảy tới dòng tiếp theo lệnh switch.
Không phải mọi case đều nên một break. Với khả năng không có lệnh break xuất hiện , luồng điều khiển phải đi qua các case sau thời gian ấy tới khi gặp một lệnh break.
Một lệnh switch có thể có một case default , mà phải xuất hiện ở cuối lệnh switch. Case mặc định này có khả năng được làm việc để thực thi một tác vụ Nếu như không có case nào là true. Với trường hợp này , các chị không phải lệnh break.
Lệnh if
Lệnh switch
Lệnh if trong java co ban
Một lệnh if trong Java bao gồm một Bieu_thuc_Boolean được theo sau bởi một hoặc cũng nhiều lệnh.
Cú pháp:
Cú pháp của lệnh if như sau:
if( Bieu_thuc_Boolean )
//Cac lenh se thuc thi neu Bieu_thuc_Boolean la true
Nếu như Bieu_thuc_Boolean ước đoán là true thì khi đó khối code bên trong lệnh if cần phải được thực thi. Với trường hợp không , code ở sau phần cuối của lệnh if ( sau dấu ngoặc móc đóng ) cần được thực thi.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 10;
if( x < 20 )
System.out.print( "Day la lenh if" );
Nó sẽ cho kết quả:
Day la lenh if
Lệnh if…else trong java căn bản
Một lệnh if có thể được theo sau bởi một lệnh else tùy ý , mà thực thi khi Bieu_thuc_Boolean là false.
Cú pháp:
Cú pháp của một lệnh if…else trong Java là:
if( Bieu_thuc_Boolean )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean la true
else
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean la false
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
if( x < 20 )
System.out.print( "Day la lenh if" );
else
System.out.print( "Day la lenh else" );
Nó cần cho kết quả:
Day la lenh else
Lệnh if…else if…else trong Java
Một lệnh if có khả năng được theo sau bởi một lệnh else if...else mặc ý , mà rất bổ ích để kiểm tra các điều kiện đa dạng bởi dùng lệnh if…else if đơn.
Khi làm việc các lệnh if , else if , else , có một số điểm chính cần phải ghi nhớ:
Một lệnh if có 0 hoặc một lệnh else và nó sẽ theo sau bởi bất kỳ lệnh else if nào.
Một lệnh if có từ 0 tới khá nhiều lệnh else if và chúng cần ở trước lệnh else.
Một khi lệnh else if thành công , các phần else if hoặc else còn lại nên không được kiểm tra.
Cú pháp:
Cú pháp của một if…else là:
if( Bieu_thuc_Boolean 1 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 1 la true
else if( Bieu_thuc_Boolean 2 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 2 la true
else if( Bieu_thuc_Boolean 3 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 3 la true
else
//Thuc thi khi khong co dieu kien nao la true.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
if( x == 10 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 10" );
else if( x == 20 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 20" );
else if( x == 30 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 30" );
else
System.out.print( "Day la lenh else" );
Nó sẽ cho kết quả sau:
Gia tri cua X la 30
Lồng các lệnh if…else trong lập trình java cơ bản
Nó là hợp thức để lồng các lệnh if-else , tức thị chị có xác xuất làm việc một lệnh if hoặc else if bên trong lệnh if hoặc else if khác.
Cú pháp:
Cú pháp cho một lệnh if…else được lồng vào nhau như sau:
if( Bieu_thuc_Boolean 1 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 1 la true
if( Bieu_thuc_Boolean 2 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 2 la true
chị có khả năng lồng else if…else theo cách na ná như các chị đã lồng lệnh if.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
int y = 10;
if( x == 30 )
if( y == 10 )
System.out.print( "X = 30 va Y = 10" );
Nó phải cho kết quả sau:
X = 30 va Y = 10
Lệnh switch trong Java
Lệnh switch cho phép một biến để được kiểm tra bình đẳng với một danh sách các giá trị. Mỗi giá trị được làm gọi là một case – trường hợp.
Cú pháp:
Cú pháp cho lệnh switch trong Java là:
switch( bieu_thuc )
gia_tri case :
//Cac lenh
break; //tuy y
case value :
//Cac lenh
break; //tuy y
//Ban co the co so luong lenh case bat ky nao.
default : //tuy y
//Cac lenh
Các qui tắc sau ứng dụng cho một lệnh switch:
Biến được làm việc trong một lệnh switch chỉ có xác xuất là byte , short , int hoặc char.
các chị có xác xuất có khá nhiều lệnh case bên trong một lệnh switch. Mỗi case được theo sau bởi giá trị để được so sánh và một dấu hai chấm.
Giá trị cho một case cần giống kiểu dữ liệu của biến trong switch và nó cần là đối lập với biến số hoặc literal.
Khi biến đang được switch là tương đương với một case , các lệnh theo sau case đó nên thực thi tới khi gặp lệnh break.
Khi gặp một lệnh break thì switch kết thúc , và luồng điều khiển nhảy tới dòng tiếp theo lệnh switch.
Không phải mọi case đều nên một break. Với khả năng không có lệnh break xuất hiện , luồng điều khiển phải đi qua các case sau thời gian ấy tới khi gặp một lệnh break.
Một lệnh switch có thể có một case default , mà phải xuất hiện ở cuối lệnh switch. Case mặc định này có khả năng được làm việc để thực thi một tác vụ Nếu như không có case nào là true. Với trường hợp này , các chị không phải lệnh break.
thamkk0212- Chú ý, khách Vãng Lai
Hãy xác nhận uy tín: shop.danangmuaban.vn - Tổng số bài gửi : 145
Join date : 21/07/2015
Similar topics
» Thí thụ với Enum trong phần mềm lập trình java
» Học lập trình Java cơ bản uy tin, chất lượng cùng chuyên gia
» Mô hình đồ chơi công trình máy xúc điều khiển từ xa
» Cách chuyển dữ liệu trong lập trình java
» Tiếp xúc phương thức khởi tạo trong lập trình Java
» Học lập trình Java cơ bản uy tin, chất lượng cùng chuyên gia
» Mô hình đồ chơi công trình máy xúc điều khiển từ xa
» Cách chuyển dữ liệu trong lập trình java
» Tiếp xúc phương thức khởi tạo trong lập trình Java
SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ DANANGMUABAN.FORUMVI.COM :: Khu Văn Phòng Forum - Liên hệ Admin 0983262040 (SMS) :: 2. RAO VẶT TỔNG HỢP TỪ A-Z
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết